Cách bế bé
Dùng tay đỡ mông và đùi bé, dùng cả cánh tay đỡ cổ và đầu bé.
Cách cho bé bú và kích cho bé ợ
Khoảng cách thời gian cho bé bú là từ 2 đến 3 tiếng. Nếu có thể thì cho bé bú là tốt nhất, nhưng trong những trường hợp sau đây thì cần tránh cho bé bú: AIDS, bệnh lậu, virut hepres đơn, các bệnh mãn tính(ung thư, các bệnh khác), thiếu dinh dưỡng, bệnh lao, dùng liên tục các loại thuốc có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của bé, bệnh tinh thần (trầm cảm), các biến chứng liên quan tới sinh đẻ như chảy máu nghiêm trọng, nhiễm trùng máu.
Trường hợp bú sữa mẹ không đủ lượng thì có thể pha sữa mẹ với sữa bột rồi cho bé uống.
Cho bé uống sữa bột
- Đổ nước ấm vào bình sữa đã được sát khuẩn (không sử dụng nước trà mạch) rồi cho một lượng sữa bột chính xác vào, đậy nắp bình và lắc tan. Trước khi cho bé uống, nhỏ vài giọt sữa lên cổ tay để kiểm tra xem nhiệt độ sữa đã phù hợp hay chưa.
- Bế bé và giữ cho đầu bé ở tư thế cao. Đầu tiên nhỏ vài giọt sữa lên miệng bé để bé hiểu đã đến giờ uống sữa. Khi cho bé uống sữa, giữ bình sữa vuông góc với miệng bé và nghiêng để bé không nuốt bong bóng. Để núm bình sữa chạm môi trên của bé và đút núm bình vào hẳn trong miệng bé.
- Sau khi cho bé bú bình, nhất định phải kích để bé ợ nhằm loại bỏ phần không khí đi vào trong lúc bé uống sữa bột.
- Phần sữa bột thừa nhất định phải bỏ đi và không được cho bé uống lại.
Do chủng loại bình sữa vô cùng đa dạng nên khi lựa chọn bình sữa có núm bình vừa với bé nên dựa trên tiêu chí núm bình phù hợp có khả năng điều chỉnh lượng sữa bột trong khi bé uống. Đầu tiên nên sử dụng thử loại núm bình cùng loại với núm bình mà bệnh viện đã dùng lúc bé mới sinh, sau đó thay đổi núm bình trong quá trình bé lớn.
- Cân nặng của bé, lượng sữa bột và khoảng cách cho uống sữa
Cân nặng của bé, lượng sữa bột và khoảng cách cho uống sữa
Cân nặng của bé |
Lượng sữa bột / 1 ngày |
Khoảng cách thời gian |
1800~2250g
| 330~420cc |
2~4giờ |
2250~2700g
| 420~480cc |
2~4giờ |
2700~3600g
| 450~600cc |
2~4giờ |
3600~4500g
| 450~720cc |
3~4giờ |
4500~5400g
| 720~900cc |
3~5giờ |
Tắm và quản lý dây rốn
Khi tắm cho bé cần kiểm tra xem trạng thái cơ thể bé, nếu trạng thái cơ thể bé tốt thì hãy tắm cho bé. Nếu bé mệt mỏi không rõ lý do hay trông bé yếu ớt, bé có vẻ bị cảm hoặc bị sốt, trong những trường hợp này thì không nên tắm cho bé.
Sau khi tắm cho bé xong cần cho bé uống nước và cho bé nghỉ ngơi hoặc ru bé ngủ.
Mùa hè cho bé tắm hằng ngày, mùa đông cho bé tắm 3~4 lần/ 1 tuần.
Dụng cụ tắm
- chậu tắm trẻ em, nước ấm( nhiệt độ nước 38~41’C: nhiệt độ mà cùi chỏ của mẹ khi nhúm vào sẽ cảm tháy âm ấp), sữa tắm dành cho trẻ, áo để thay, bỉm mới.
- Giữ nhiệt độ trong phòng ấm ( nhiệt độ phòng vào khoảng 24~27’C), không để gió vào trong phòng.
- Lượng nước vừa ngập phần đùi khi bé ngồi trong chậu tắm.
- Chuẩn bị sẵn các dụng cụ tắm cần thiết và áo cho bé...trước khi tắm cho bé.
Trình tự tắm
- Lấy khăn tắm quấn người bé để bé không bị lạnh, sau đó giữ cho bé ở giữa cánh tay và cạnh sườn.
- Để nước không vào tai bé, dùng ngón cái và ngón chỏ (của bàn tay đang đỡ đầu trẻ) bịt hai tai bé.
- Rửa mặt theo trình tự mắt, mũi, miệng, tai, cổ, sau đó gội đầu với lượng dầu gội nhỏ. Sau khi gội đầu xong, dùng khăn khô lau khô cho bé.
- Dùng cả lòng bàn tay và bắp tay đỡ ngực trước và bụng bé,sau đó tiến hành rửa lưng cho bé.
- Luồn 2 bàn tay vào giữa nách bé để giữ chặt bé, sau đó rửa ngực và bụng cho bé. Chú ý không để bé trơn ngã xuống nước.
- Dùng nước sạch rửa phần cánh tay, chân, bộ phận sinh dục cho bé.
- Sau khi tắm xong, cần nhanh chóng dùng khăn khô lau để bé không bị lạnh, đồng thời thay bỉm và áo mới cho bé.
Quản lý cuống rốn
- Sau khi sinh từ 7~10 ngày, cuống rốn sẽ khô hoàn toàn và rụng. Trước khi cuống rốn khô hoàn toàn hoặc rụng hẳn thì không nên cho trẻ tắm ngập nước toàn thân, hoặc khi tắm cho trẻ phải lưu ý không để nước vào cuống rốn.
- Trước khi cuống rốn khô hoàn toàn hoặc rụng hẳn thì nên giữ bỉm ở khoảng cách xa rốn và cần loại bỏ các yếu tố có khả năng tác động tới cuống rốn nhằm tránh vi khuẩn lọt vào trong cuống rốn.
Khi đóng bỉm cho bé cần lưu ý gấp phần trên của bỉm lại để không tạo ma sát với da của bé.
Thay bỉm
- Gỡ phần dính của bỉm đã ướt ra, một tay đỡ mông bé, tay kia kéo bỉm ra.
- Khi lau mông và bộ phận sinh dục của bé, tiến hành lau từ trước ra sau để giảm nguy cơ nhiễm trùng.
- Dùng tay luồn sâu vào phần giữa mông và lưng bé để đỡ, sau đó luồn bỉm vào phía dưới mông và thay bỉm cho bé.
Duy trì nhiệt độ và độ ẩm phòng
Nhiệt độ phòng
- Nhiệt độ thích hợp trong phòng là 24~26’C. Mặc quần áo cho bé tùy theo nhiệt độ trong phòng cũng như biến đổi mùa.
Độ ẩm
- Độ ẩm thích hợp trong phòng là 40~60%. Để duy trì độ ẩm thích hợp trong phòng, nên sử dụng máy tăng độ ẩm hoặc phơi khăn/ quần áo ẩm trong nhà.
- Thường xuyên thay nước cho máy tăng độ ẩm, không nên quay máy tăng độ ẩm vào bé mà nên để hướng ngược lại với bé.
- Thường xuyên thông gió phòng.
Quản lý mắt, mũi, tai, móng tay móng chân
Đo thân nhiệt
-
Đo bằng nhiệt kế nách
- bấm nút đo của nhiệt kế rồi kẹp phần đầu nhiệt kế vào nách bé. Nếu bé cử động có thể làm tăng nhiệt độ do nhiệt ma sát, do vậy cần giữ cho cánh tay bé ở yên không động đậy. Khi nhiệt kế phát ra tiếng báo hiệu đã đo xong, lấy nhiệt kế ra và xem thân nhiệt bé.
-
Đo bằng nhiệt kế điện tử
- lồng nút nhựa vào phần đầu thủy ngân của nhiệt kế, kéo nhẹ dái tai và đút vào tai theo đường thẳng. Khi nhiệt kế phát ra tiếng báo hiệu đã đo xong, lấy nhiệt kế ra và xem thân nhiệt bé.
- Nếu thân nhiệt bé từ 36.5’c~ 37.5’c thì bé ở trạng thái bình thường. Nhiệt kế điện tử có thể cho ra kết quả cao hơn một chút so với nhiệt kế nách. Nếu thân nhiệt bé trên 38’c thì phải cho bé đến bệnh viện để bác sĩ tư vấn và điều trị.
Ru bé ngủ
- huẩn bị giường ngủ không quá mềm cho bé. Đối với trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi, để phòng trừ nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh, nên cho bé ngủ ở tư thế nằm ngửa lưng chạm giường.
Nếu để bé ngủ ở tư thế nằm úp bụng xuống thì bố mẹ cần theo dõi cẩn thận vì bé không biết nâng cổ.
- Trước khi cho bé ngủ, nên cho bé ăn đủ để bé không bị đói và có thể ngủ ngon.
- Khi bé ngủ, nên để phòng tối và giữ im lặng.
- Trường hợp bé không chịu ngủ hoặc trằn trọc thì có thể địu bé.
Chơi với bé
- Thường xuyên nhìn vào mắt bé bằng ánh mắt tình cảm.
- Thường xuyên nói chuyện với bé và cho bé đồ chơi phát ra tiếng động.
- Bế bé nhẹ nhàng và thường xuyên tiếp xúc thân thể với bé.
- Xây dựng tình cảm và sự gắn bó để hình thành cảm giác yên tâm và tình cảm giữa bé với bố mẹ.
Lý do bé khóc
- Khi bé đói bụng thì môi bé sẽ cử động và bắt đầu khóc. Bé sẽ nín khi mẹ cho bú.
- Trường hợp bé khóc do chứng đau bụng ở trẻ, cơn đau sẽ tự động hết do vậy bố mẹ không nên quá lo lắng mà nên dỗ nhẹ nhàng.
- Đôi khi bé khóc do bỉm ướt hoặc do môi trường trong phòng quá khô khiến bé khó chịu và khóc. Ngoài ra, bé cũng có thể quấy khóc khi buồn ngủ.
- Trường hợp bố mẹ bế và dỗ mãi mà bé không nín thì cần xem xem sắc mặt bé có tốt hay không, bé có bị đau ốm hay không và nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Vấn đề sức khỏe
Bị trớ và nôn
- Bị trớ
- Trớ là hiện tượng thức ăn trong dạ dày chảy ngược lên qua cổ họng. Hiện tượng này là do cơ thắt cổ họng bé chưa phát triển toàn diện khiến chức năng giữ cho thức ăn không bị chảy ngược lại của cổ họng còn yếu.
- Đôi khi việc bị trớ có thể trở thành nguyên nhân khiến bé bị nôn.
Đối với các bé thường xuyên bị trớ, nên giảm lượng thức ăn của bé. Thay vào đó, khi cho bé ăn nên kích cho bé ợ và chia thành nhiều bữa nhỏ. Sau khi cho bé ăn xong nên để cho bé nằm nghiêng góc 45' để giúp giảm hiện tượng trớ.
- Nôn
- Khác với hiện tượng trớ, khi nôn bé thường tạo một áp lực nhất định vào bụng và mất nhiều sức hơn so với khi bị trớ.
- Sau khi nôn, để phòng trừ các chất vừa nôn ra đi vào khí quản nên để bé nằm gối cao đầu và nghiêng đầu bé sang 1 bên, sau đó từ từ lấy các chất vừa nôn từ trong miệng bé ra.
- Trường hợp nếu bé tiếp tục nôn trong vòng trên 12 tiếng hoặc có màu xanh hay máu trong chất nôn của bé thì cần đưa bé tới bệnh viện để bác sĩ chẩn đoán.
Nấc
- Nấc là hiện tượng cơ hoành không vận động bình thường trong lúc hít vào và thở ra, cộng với tác động bên ngoài gây ra hiện tượng co thắt. Thông thường quá trình này không có gì nguy hiểm và sẽ tự động dừng lại, nhưng nếu việc nấc kéo dài quá lâu sẽ khiến bé khó chịu, khi đó nên cho bé uống nước ấm hoặc sữa ấm, sau đó đánh nhẹ vào lòng bàn chân bé để bé khóc, lúc đó bé sẽ dừng nấc.
Hắt xì và sụt sịt
- Làm ngứa mũi và loại bỏ vật lạ trong mũi là nguyên nhân gây hắt xì ở trẻ. Môi trường khô, điều hòa hoặc chứng cảm cúm thông thường là nguyên nhân gây ra hiện tượng hắt xì.
- Khi bé bị sụt sịt thì nên tăng độ ẩm trong nhà để giảm hiện tượng chảy nước mũi. Dụng cụ hút mũi nếu sử dụng thường xuyên có thể làm hỏng màng mũi, do đó nên hạn chế sử dụng.
Vàng da
- Vàng da là hiện tượng xuất hiện sau khi trẻ sinh được khoảng 2~3 ngày và tự động biến mất trong vòng 2 tuần. Ấn nhẹ da bé để kiểm tra màu da bé.
- Bộ phận dễ quan sát nhất là mắt của bé, nếu phát hiện phần lòng trắng mắt chuyển sang màu vàng thì cần đưa bé đến bác sĩ.
Mức độ 1: mặt; Mức độ 2: thân; Mức độ 3: đùi; Mức độ 4: phần cuối ngón chân.
- Khi bé ở mức độ 3 hoặc mức độ 4 thì cần đưa bé tới bệnh viện để được bác sĩ nhi khám chữa.
Tiêu chảy và nổi mụn do bỉm
- Khi có hiện tượng phân loãng và đi từ 6~8 lần/ ngày thì có thể coi là bị tiêu chảy, nhưng nếu chỉ có hiện tượng phân loãng thì có thể chỉ là việc tự nhiên do bú sữa mẹ.
Nếu bé vẫn vận động bình thường và không bị giảm cân thì không sao, nhưng nếu có các triệu chứng như sau thì cần đưa bé tới bệnh viện ngay để được bác sĩ chẩn đoán: phân có máu, nôn đồng thời tiêu chảy, mất nước (ví dụ: da khô, thóp bị hõm vào, lượng nước tiểu giảm...).
- Nếu không thường xuyên thay bỉm hoặc để bỉm quá ướt sẽ có thể gây ra hiện tượng nổi mụn do bỉm. Khi bé bị tiêu chảy, cần thay bỉm định kỳ và rửa sạch sẽ và lau khô cho bé. Đồng thời không đóng bỉm, giữ khô ráo và phơi ra phần nổi mụn.
Trường hợp mụn càng ngày càng nghiêm trọng thì cần đưa bé tới khám bác sĩ khoa nhi.
Sốt
- Nhiệt độ bình thường của cơ thể là 36.5’C~37.5’C. Kể cả do đo thân nhiệt ở tai bằng nhiệt kế điện tử cho ra kết quả cao hơn bình thường đi nữa thì khi thân nhiệt vượt quá 38.0’C cũng cần cẩn thận.
- Bé dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ xung quanh, do đó nếu nhiệt độ trong nhà quá nóng hoặc mặc quá nhiều áo sẽ khiến thân nhiệt bé tăng lên. Ngoài ra sau khi khóc, thân nhiệt bé cũng có thể tăng. Trường hợp nếu đã loại trừ các nguyên nhân thuộc về môi trường xung quanh mà thân nhiệt bé vẫn không giảm thì cần phải đưa bé tới bệnh viện để được bác sĩ chẩn đoán.
- Phương pháp điều chỉnh thân nhiệt: Dùng khăn ướt đã nhúm nước hơi ấp để lau toàn thân bé nhằm cung cấp độ ẩm (khi độ ẩm bay hơi sẽ kéo theo nhiệt giảm).
- Phương pháp điều chỉnh thân nhiệt
- Dùng khăn ướt đã nhúm nước hơi ấp để lau toàn thân bé nhằm cung cấp độ ẩm (khi độ ẩm bay hơi sẽ kéo theo nhiệt giảm).
Chứng xanh tím
- Khi cho bé ăn quá nhanh hoặc sau khi bé nôn và sau khi bé bị cảm lạnh, có thể xuất hiện chứng xanh tím có biểu hiện màu da xung quanh miệng và mũi chuyển thành màu xanh. Chứng xanh tím kéo theo hiện tượng ngưng thở, hiện tượng này tác động nhẹ tới bé và có thể giúp bé hồi phục chứng xanh tím.
Trường hợp triệu chứng không biến mất thì cần đưa trẻ đến bác sĩ để được chẩn đoán.
Co giật
- Khi bé bị rùng mình cần lập tức chú ý tới bé và bế bé để giảm yếu tố kích thích tới bé. Trường hợp triệu chứng không giảm và có những triệu chứng như sau thì cần đưa bé tới bác sĩ: môi co giật, tứ chi cử động giống như động tác khi đi xe đạp, tứ chi bất động, ngừng thở, chứng xanh tím, trạng thái bất lực bộ phận, co giật toàn thân.
Chứng run
- Trẻ sơ sinh có thể bị run cánh tay hoặc cằm mà không có lý do gì đặc biệt, hiện tượng này thường thấy khi bé cử động nhiều.
Tưa miệng
- Nếu bề mặt lưỡi, trần khoang miệng hoặc phía trong má xuất hiện các đốm trắng giống như sữa ngưng tụ và không xóa được thì đó là triệu chứng bị tưa miệng.
- Bệnh tưa miệng do nấm candida gây nhiễm trùng màng nhầy khoang miệng, do đó có thể dùng thuốc trị nấm để điều trị. Nếu khi đó cùng xuất hiện triệu chứng nổi mụn do bỉm thì có thể cùng điều trị bằng thuốc.
- Núm vú đã qua một lần sử dụng đều phải khử trùng bằng nước sôi trước khi sử dụng lại.
- Trường hợp đang trong thời kỳ bú sữa mẹ thì cả mẹ và bé đều phải điều trị.
Nếu có thắc mắc xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại sau.
Trung tâm điều trị chuyên khoa trẻ sơ sinh, bệnh viện đại học y thuộc trường đại học Wonkwang063) 859-1506 / 1507